Các hình phạt khi nói xấu ai đó trên Facebook là gì?
Hiến pháp Việt Nam quy định rằng mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về danh dự và nhân phẩm.
Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 tiếp tục ghi nhận quyền này: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ”.
Luật pháp không cho phép phỉ báng người khác trong đời thực hoặc trên mạng xã hội.
Tùy theo tính chất vi phạm, người nói xấu người khác trên Facebook có thể bị phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.
Theo Điều 101, Điều 1, Điểm a Nghị định 15/2020 / nĐ-cp:
Lưu ý: Mức phạt này áp dụng đối với các hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Đối với hành vi vi phạm tương tự của cá nhân, tổ chức, mức phạt bằng 1/2 mức phạt của tổ chức (theo Điều 4 Nghị định 15).
Ai làm tổn hại nghiêm trọng đến uy tín của người khác có thể bị trừng phạt theo quy định tại Điều 155 Luật Hình sự về tội xúc phạm người khác hoặc Điều 156 về tội phỉ báng.
Hình phạt tối đa đối với hai tội danh này lần lượt là 05 năm và 07 năm tù.
Nguyên tắc phỉ báng ai đó trên facebook (ảnh minh họa)
Hướng dẫn lên án người nói xấu trên facebook
Khi ai đó bôi nhọ danh dự của họ trên Facebook, người bị bôi nhọ cần có hành động để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ.
Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Dân sự, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Thông tin đăng tải trên bất kỳ phương tiện thông tin đại chúng nào ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó phải được phương tiện thông tin đại chúng đó gỡ bỏ và đính chính. Nếu thông tin này do cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nắm giữ thì thông tin này phải được tiêu hủy.
Cá nhân có danh tiếng, nhân phẩm bị ảnh hưởng xấu bởi thông tin có quyền yêu cầu người cung cấp thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường, ngoài ra có quyền yêu cầu bác bỏ thông thường bị thiệt hại.
Ngoài việc yêu cầu tòa án bác bỏ thông tin xấu về danh tiếng, những người bôi nhọ có thể thực hiện quyền khiển trách của họ.
Để thực hiện quyền này, người tố cáo phải viết báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền.
Nếu có dấu hiệu tội phạm, Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định về thẩm quyền như sau:
4. Cơ quan điều tra có quyền điều tra các vụ án hình sự mà tội phạm đã xảy ra trong phạm vi lãnh thổ của mình. Trường hợp phạm tội có nhiều địa điểm hoặc địa điểm phạm tội không rõ ràng thì cơ quan điều tra phát hiện ra nơi phạm tội, nơi ở của bị can, nơi bắt giữ phải chịu trách nhiệm.
5. Cuộc điều tra được ủy quyền như sau:
a) Cơ quan điều tra cấp huyện, cơ quan điều tra quân sự địa phương tiến hành điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự địa phương;
b) Vụ án hình sự do Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra là tội phạm thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện. Xảy ra ở các khu vực nhiều huyện, thành thị, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tội phạm có tổ chức hoặc tội phạm có liên quan đến người nước ngoài và người ta cho rằng cần phải điều tra trực tiếp …
Tuy nhiên, theo Điều 145 của Bộ luật này:
1. Tất cả các điều tra và thông tin về tội phạm và yêu cầu truy tố phải được chấp nhận đầy đủ và giải quyết kịp thời. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận các yêu cầu kiểm duyệt, thông tin tội phạm hoặc truy tố.
2. Các cơ quan và tổ chức chịu trách nhiệm tiếp nhận thông tin kiểm duyệt và thông tin về tội phạm và yêu cầu truy tố bao gồm:
a) Cơ quan điều tra và cơ quan công tố tiếp nhận và khởi tố các tố giác và tin báo tội phạm;
b) Các cơ quan, tổ chức khác bị khiển trách và tố giác tội phạm …
Công dân có thể trình báo hành vi có dấu hiệu tội phạm đến đồn công an, cơ quan công tố ở bất kỳ đâu … các cơ quan này có trách nhiệm tiếp nhận và giao cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Tương tự, nếu hành vi đó không có chứng cứ phạm tội và chỉ là vi phạm hành chính thì Điều 24 (2) Luật Từ chức cũng quy định:
Nếu khiếu nại không được giải quyết theo thẩm quyền thì phải chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại và phải thông báo cho người khiếu nại. Trường hợp người tố cáo trực tiếp tố cáo thì cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự tố cáo hướng dẫn người tố giác báo cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý.
Mọi người có thể gửi đơn khiếu nại hoặc trực tiếp đến đồn cảnh sát để được giải quyết hoặc hướng người tố cáo đến cơ quan tố giác có quyền giải quyết các hành vi phỉ báng như đã mô tả ở trên. Facebook.
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về việc lên án hành vi vi phạm pháp luật, vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.
& gt; & gt; Số tiền bị buộc tội cho hành vi gian lận trực tuyến là bao nhiêu?